#ls #lslawfirm #dansu #dinhchigiaiquyetvuan
Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự là việc Tòa án ra một quyết định để chấm dứt việc giải quyết vụ án mà Tòa đã thụ lý cũng như ngừng hẳn mọi hoạt động tố tụng của vụ án dân sự đó khi có những căn cứ do pháp luật quy định. Vậy, trường hợp nào Tòa án ra quyết định đình chỉ vụ án dân sự trong giai đoạn sơ thẩm?
Các trường hợp đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
Theo khoản 1 Điều 217 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 (“BLTTDS 2015”), sau khi thụ lý vụ án thuộc thẩm quyền của mình, Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự trong các trường hợp sau đây:
- Nguyên đơn hoặc bị đơn là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không được thừa kế;
- Cơ quan, tổ chức đã bị giải thể, phá sản mà không có cơ quan, tổ chức, cá nhân nào kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức đó;
- Trong vụ án không có yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập, người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc nguyên đơn (người đại diện của nguyên đơn) đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, trừ trường hợp họ đề nghị xét xử vắng mặt hoặc vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan;
- Trong vụ án có yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập, người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện, bị đơn rút toàn bộ yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan rút toàn bộ yêu cầu độc lập;
- Đã có quyết định của Tòa án mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã là một bên đương sự trong vụ án mà việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ, tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã đó;
- Nguyên đơn không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này;
Trường hợp bị đơn có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này thì Tòa án đình chỉ việc giải quyết yêu cầu phản tố của bị đơn, yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
- Đương sự có yêu cầu áp dụng thời hiệu trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ án và thời hiệu khởi kiện đã hết;
- Thuộc trường hợp phải trả lại đơn khởi kiện mà Tòa án đã thụ lý đơn khởi kiện;
- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Hậu quả của việc đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
Theo Điều 218 BLTTDS 2015, hậu quả của việc đình chỉ giải quyết vụ án dân sự được quy định như sau:
- Khi có quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, đương sự không có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết lại vụ án dân sự đó, nếu việc khởi kiện vụ án sau không có gì khác với vụ án trước về nguyên đơn, bị đơn và quan hệ pháp luật có tranh chấp, trừ các trường hợp đương sự có quyền nộp đơn khởi kiện lại quy định tại khoản 3 Điều 192 BLTTDS 2015 và trường hợp người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt nhưng có đơn đề nghị xét xử vắng mặt hoặc vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan quy định tại điểm c khoản 1 Điều 217 của BLTTDS 2015.
- Khi Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự thì tùy từng trường hợp, tiền tạm ứng án phí mà đương sự đã nộp sẽ được sung vào công quỹ nhà nước hoặc được hoàn trả lại cho họ.
Lưu ý: Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Thời hạn kháng cáo đối với quyết định đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, kể từ ngày đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện nhận được quyết định hoặc kể từ ngày quyết định được niêm yết theo quy định của Bộ luật này.
Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp đối với quyết định đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 10 ngày, kể từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được quyết định.
Thẩm quyền ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
Theo Điều 219 BLTTDS 2015, thẩm quyền ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự được quy định như sau:
- Trước khi mở phiên tòa, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án dân sự có thẩm quyền ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự.
- Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử có thẩm quyền ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự.
Trình tự, thủ tục ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
Theo khoản 3, khoản 4 Điều 217 BLTTDS 2015, việc ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự được thực hiện như sau:
- Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, xóa tên vụ án đó trong sổ thụ lý và trả lại đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ kèm theo cho đương sự nếu có yêu cầu; trong trường hợp này, Tòa án phải sao chụp và lưu lại để làm cơ sở giải quyết khiếu nại, kiến nghị khi có yêu cầu.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, Tòa án phải gửi quyết định đó cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp.
- Đối với vụ án được xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm sau khi có quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm mà Tòa án quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án thì Tòa án đồng thời phải giải quyết hậu quả của việc thi hành án, các vấn đề khác có liên quan (nếu có); trường hợp nguyên đơn rút đơn khởi kiện hoặc đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì việc đình chỉ giải quyết vụ án phải có sự đồng ý của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Kết luận: Quyền khởi kiện là một quyền cơ bản của cá nhân, pháp nhân để yêu cầu Tòa án bảo vệ lợi ích hợp pháp của mình. Khi có quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự sẽ dẫn đến hậu quả là đương sự không có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết lại vụ án dân sự đó nữa, trừ những trường hợp ngoại lệ mà BLTTDS 2015 quy định. Do đó, đương sự khi tham gia tố tụng cần nắm rõ những trường hợp nào Tòa án sẽ ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án để có những phương án tố tụng phù hợp, tránh bị mất quyền khởi kiện.
Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH LS và Cộng sự (“LS Law Firm”)
Trên đây là những nội dung cơ bản về các trường hợp đình chỉ vụ án dân sự sơ thẩm dựa trên quy định của pháp luật tại thời điểm thực hiện bài viết. Nếu Quý khách có nhu cầu cần tư vấn hoặc đang quan tâm đến các dịch vụ pháp lý khác, hãy liên hệ ngay với LS Law Firm qua Email: lslawfirm2014@gmail.com để được hỗ trợ kịp thời.
Lưu ý: Bài viết trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi việc sao chép sử dụng bài viết để làm chứng cứ riêng trong bất kỳ vụ, việc nào điều xem như không được phép./.