#ls #lslawfirm #thoihansudungdat
Thời hạn sử dụng đất là khoảng thời gian mà người sử dụng đất được phép sử dụng đối với diện tích đất được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất hoặc đất nhận chuyển nhượng từ người sử dụng đất khác. Việc quy định thời hạn sử dụng đất vừa khẳng định tư cách của chủ sở hữu, đồng thời cũng có ý nghĩa quản lý nhà nước về đất đai vì liên quan đến vấn đề quy hoạch. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho Quý độc giả một số thông tin về thời hạn sử dụng đất.
Đất sử dụng ổn định lâu dài
Căn cứ theo quy định tại Điều 125 Luật Đất đai 2013 (“LĐĐ)”, đất sử dụng ổn định lâu dài bao gồm:
Đất ở do hộ gia đình, cá nhân sử dụng;
Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng quy định tại khoản 3, Điều 131 LĐĐ;
Đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên;
Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ổn định mà không phải được Nhà nước giao đất có thời hạn, cho thuê đất;
Đất xây dựng trụ sở cơ quan quy định tại khoản 1, Điều 147 LĐĐ;
Đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính quy định tại khoản 2, Điều 147 LĐĐ;
Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
Đất cơ sở tôn giáo quy định tại Điều 159 LĐĐ;
Đất tín ngưỡng;
Đất giao thông, thủy lợi, đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, đất xây dựng các công trình công cộng khác không có mục đích kinh doanh;
Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;
Đất tổ chức kinh tế sử dụng quy định tại khoản 3, Điều 127 và khoản 2, Điều 128 LĐĐ.
Đất sử dụng có thời hạn
Điều 126 LĐĐ quy định về đất sử dụng có thời hạn như sau:
Đối với trường hợp giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp (đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng) thì thời hạn sử dụng đất là 50 năm.
Đối với đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân thuê thì thời hạn sử dụng là không quá 50 năm;
Trong trường hợp giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức, gia đình, cá nhân sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tổ chức thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện các dự án đầu tư tại Việt nam thì thời hạn giao đất được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm hoặc 70 năm.
Đối với đất cho thuê để xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao thì thời hạn sử dụng không quá 99 năm.
Đối với trường hợp cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn thì thời hạn không quá 05 năm.
Đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quy định tại khoản 2, Điều 147 LĐĐ và các công trình công cộng có mục đích kinh doanh có thời hạn sử dụng đất không quá 70 năm.
Lưu ý: Đối với dự án kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê hoặc để cho thuê mua thì thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác định theo thời gian của dự án. Người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài.
Thời hạn sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất (Điều 127 LĐĐ)
Về nguyên tắc, khi chuyển mục đích sử dụng đất thì thời hạn được xác định lại theo thời hạn của loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.
Tuy nhiên, đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân chuyển mục đích sử dụng giữa các loại đất trong nhóm đất nông nghiệp (điểm c, khoản 1, Điều 127 LĐĐ) thì tiếp tục sử dụng đất đó theo thời hạn đã được giao, cho thuê. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, tổ chức kinh tế chuyển mục đích sử dụng từ đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài sang đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn thì được sử dụng đất ổn định lâu dài (điểm đ, khoản 1 và khoản 3, Điều 127 LĐĐ).
Thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất
Điều 128 LĐĐ quy định về Thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất như sau:
Đối với đất có quy định thời hạn thì thời hạn sử dụng đất của người nhận chuyển quyền sử dụng đất là thời gian sử dụng đất còn lại của thời hạn sử dụng đất trước khi nhận chuyển quyền sử dụng đất.
Đối với loại đất được sử dụng ổn định lâu dài thì thời hạn sử dụng đất của người nhận chuyển quyền sử dụng đất là ổn định lâu dài.
Gia hạn thời hạn sử dụng đất (Điều 74 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết Luật Đất đai)
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao, công nhận, nhận chuyển quyền sử dụng đất, khi hết thời hạn sử dụng đất được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản 1, Điều 126 và khoản 3, Điều 210 LĐĐ mà không phải làm thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất. Trường hợp có nhu cầu xác nhận lại thời hạn sử dụng đất trên giấy chứng nhận thì nộp hồ sơ đề nghị xác nhận lại thời hạn sử dụng đất.
Đối với những trường hợp khác, người sử dụng đất phải làm thủ tục xin gia hạn trước khi kết thúc thời hạn sử dụng đất tối thiểu là 06 tháng. Thời hạn gia hạn không quá thời hạn sử dụng đất ban đầu.
Như vậy, tùy vào tính chất của các loại đất, thời hạn đầu tư của dự án đầu tư, việc sử dụng và khai thác nguồn tài nguyên đất một cách hiệu quả, pháp luật sẽ có những quy định về thời hạn sử dụng khác nhau, cũng như quy định về cách xác định thời hạn sử dụng đất khi thực hiện các thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất.
Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH LS và Cộng sự (“LS Law Firm”)
Trên đây là những nội dung cơ bản về “Thời hạn sử dụng đất” dựa trên quy định pháp luật tại thời điểm thực hiện bài viết. Nếu Quý khách có nhu cầu cần tư vấn về vấn đề nêu trên hoặc đang quan tâm đến các dịch vụ pháp lý khác, hãy liên hệ ngay với LS Law Firm qua Email: lslawfirm2014@gmail.com để được hỗ trợ kịp thời.
Lưu ý: Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, mọi việc sao chép sử dụng bài viết để làm chứng cứ riêng trong bất kỳ vụ, việc nào đều xem như không được phép./.