#ls #lslawfirm #quyenthuake #motsovandecanluuy
Cùng với sự phát triển của xã hội và quan hệ sở hữu, vấn đề thừa kế đã trở thành nội dung nhận được sự quan tâm rất nhiều hiện nay. Trong bất kỳ chế độ xã hội có giai cấp nào thì vấn đề thừa kế cũng có vị trí đặc biệt quan trọng, tuy có quy định khác nhau nhưng pháp luật các quốc gia đều coi quyền thừa kế là quyền cơ bản của công dân và được nhà nước bảo hộ.
Thừa kế là sự chuyển dịch tài sản của người chết cho những chủ thể còn sống theo ý chí của người để lại tài sản hoặc theo quy định pháp luật. Do đó, cần hiểu rõ đến các nội dung sau: (i) Quyền thừa kế; (ii) Di sản; (iii) Người thừa kế; (iv) Thời điểm, địa điểm mở thừa kế; (v) Thời hiệu thừa kế.
1) Quyền thừa kế
Quyền thừa kế được quy định tại Điều 609 và 610 Bộ luật Dân sự năm 2015 (“BLDS 2015”). Theo đó, “cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc. Mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền để lại tài sản của mình cho người khác và quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật”.
Như vậy, theo quy định có hai hình thức thừa kế là thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật. Người để lại di sản chỉ có thể là cá nhân nhưng người được hưởng di sản có thể bao gồm cả cá nhân và chủ thể không phải cá nhân (tổ chức, pháp nhân,...) trong trường hợp thừa kế theo di chúc. Ngoài ra, quy định bình đẳng thừa kế thể hiện sẽ không có sự phân biệt giữa những người có quyền hưởng di sản về các vấn đề như giới tính nam nữ; con trong giá thú, con ngoài giá thú, con ruột, con nuôi; dân tộc; tôn giáo;...
2) Di sản
Căn cứ Điều 612 BLDS 2015: “Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác”. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Bao gồm bất động sản, động sản hiện có và hình thành trong tương lai.
- Tài sản riêng có thể được hình thành từ các nguồn như thu nhập từ lao động sản xuất, kinh doanh, được tặng cho riêng, được thừa kế riêng, quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ, thu nhập khác.
- Tài sản riêng trong quan hệ vợ chồng bao gồm tài sản người đó có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được chia riêng cho vợ, chồng; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng; tài sản khác mà theo quy định pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
- Tài sản của người chết trong khối tài sản chung hợp nhất của vợ chồng gồm tài sản do vợ chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân khi vợ chồng đã thực hiện chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân theo quy định; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung; quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng; tài sản hình thành trong trường hợp vợ, chồng tự nguyện nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung.
- Tài sản của người chết trong khối tài sản chung với những người khác, ví dụ: phần tài sản của người chết trong những tài sản được thừa kế chung, tặng cho chung, tài sản do người chết góp vốn sở hữu chung với những người khác, thành viên trong gia đình,...
3) Người thừa kế
Người thừa kế theo quy định tại Điều 613 BLDS 2015, đó là cá nhân hoặc tổ chức. Nếu là cá nhân thì là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Ngoài ra, Điều 622 BLDS 2015 quy định: “Trường hợp không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng không được quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản thì tài sản còn lại sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà không có người nhận thừa kế thuộc về Nhà nước”.
4) Thời điểm, địa điểm mở thừa kế
- Căn cứ Điều 611 BLDS 2015, thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được Tòa án xác định theo Điều 71 BLDS 2015.
- Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản.
5) Thời hiệu thừa kế
Đây là nội dung quan trọng khi giải quyết các tranh chấp thừa kế. Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện. Căn cứ Điều 623 BLDS 2015 thì: “1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau: a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của BLDS 2015; b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a. 2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. 3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.”
Trên đây là một số nội dung cần lưu ý về quyền thừa kế. Nếu bạn mong muốn được hỗ trợ pháp lý về các vấn đề liên quan, hãy liên hệ ngay với LS Law Firm qua Email: lslawfirm2014@gmail.com để được các luật sư tư vấn và hỗ trợ.
Lưu ý: Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, mọi việc sao chép sử dụng bài viết để làm chứng cứ riêng trong bất kỳ vụ, việc nào khi chưa được sự đồng ý của LS Law Firm đều xem như không được phép./.