#ls #lslawfirm #laisuattoithieutoida
Trong bối cảnh của lãi suất tiết kiệm hạ nhiệt ở mức thấp, trái phiếu doanh nghiệp đang trở lại là một kênh đầu tư tiềm năng. Tuy nhiên nhà đầu tư cần phải quan tâm đến mức lãi suất tối thiểu hoặc tối đa để “chọn mặt gửi vàng” nhằm tránh những rủi ro. Vậy mức lãi suất trái phiếu doanh nghiệp được pháp luật quy định như thế nào?
Nguyên tắc công bố thông tin phát hành trái phiếu:
Căn cứ Điều 18 Nghị định 153/2020/NĐ-CP về nguyên tắc công bố thông tin quy định:
“1. Doanh nghiệp phát hành trái phiếu có trách nhiệm thực hiện công bố thông tin đầy đủ, kịp thời cho nhà đầu tư; các thông tin phải rõ ràng theo quy định của Nghị định này và hướng dẫn của Bộ Tài chính. Doanh nghiệp phát hành phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung và tính chính xác, trung thực của thông tin công bố.
2. Việc công bố thông tin trước khi chào bán trái phiếu không được chứa đựng nội dung có tính chất quảng cáo, mời chào và không thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, trừ trường hợp công bố thông tin theo quy định của pháp luật về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán.
3. Doanh nghiệp phát hành là công ty đại chúng thực hiện công bố thông tin theo quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán.”
Pháp luật có quy định mức tối thiểu hoặc tối đa áp dụng lãi suất trái phiếu doanh nghiệp không?
Căn cứ Điều 20 Nghị định 153/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 15 Điều 1 Nghị định 65/2022/NĐ-CP quy định Công bố thông tin về kết quả chào bán trái phiếu như sau:
"1. Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán trái phiếu, doanh nghiệp công bố thông tin về kết quả của đợt chào bán cho các nhà đầu tư sở hữu trái phiếu và gửi nội dung công bố thông tin đến Sở giao dịch chứng khoán. Nội dung công bố thông tin thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
1a. Trường hợp doanh nghiệp chào bán không thành công hoặc hủy đợt chào bán trái phiếu, chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc phân phối trái phiếu, doanh nghiệp công bố thông tin và gửi nội dung công bố thông tin đến Sở giao dịch chứng khoán.
2. Sở giao dịch chứng khoán tiếp nhận nội dung công bố thông tin về kết quả chào bán trái phiếu theo quy định tại khoản 1 Điều này để tổng hợp, công bố thông tin trên chuyên trang thông tin về trái phiếu doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định này và báo cáo về tình hình phát hành trái phiếu doanh nghiệp theo quy định tại Điều 33 Nghị định này."
Ngoài ra, căn cứ Phụ lục II Công bố thông tin về kết quả chào bán trái phiếu ban hành kèm theo Thông tư số 122/2020/TT-BTC quy định như sau:
- Thông tin về doanh nghiệp:
+ Tên doanh nghiệp;
+ Địa chỉ trụ sở chính, số điện thoại, số fax giao dịch, địa chỉ thư điện tử;
+ Loại hình doanh nghiệp;
+ Lĩnh vực hoạt động chính;
- Mã trái phiếu (Nguyên tắc đánh mã trái phiếu thực hiện theo hướng dẫn của Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội).
- Điều kiện, điều khoản của trái phiếu:
+ Khối lượng trái phiếu phát hành (chi tiết số lượng trái phiếu và mệnh giá);
+ Kỳ hạn;
+ Loại hình trái phiếu;
+ Hình thức trái phiếu;
+ Lãi suất danh nghĩa và kỳ hạn trả lãi;
+ Lãi suất phát hành thực tế.
- Ngày phát hành và ngày đáo hạn.
- Mục đích phát hành.
- Phương thức phát hành.
- Phương thức thanh toán gốc, lãi trái phiếu.
- Quyền của nhà đầu tư sở hữu trái phiếu.
- Phương thức thực hiện quyền (trong trường hợp phát hành trái phiếu chuyển đổi, phát hành trái phiếu có kèm chứng quyền):
+ Các quyền kèm theo trái phiếu;
+ Điều kiện, thời gian thực hiện quyền;
+ Tỷ lệ chuyển đổi và phương pháp tính giá mua và/hoặc chuyển đổi;
+ Phương pháp tính và cách thức đền bù thiệt hại trong trường hợp không thực hiện được quyền;
+ Các điều khoản khác liên quan đến quyền lợi của người sở hữu chứng quyền.
- Cam kết về đảm bảo (trong trường hợp phát hành trái phiếu có đảm bảo):
+ Hình thức đảm bảo (bảo lãnh thanh toán toàn bộ hoặc một phần lãi, gốc khi đến hạn bằng tài sản của doanh nghiệp phát hành hoặc tài sản của bên thứ ba theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm; hoặc được bảo lãnh thanh toán theo quy định của pháp luật);
+ Tài sản đảm bảo (liệt kê chi tiết tài sản, giá trị tài sản, tên tổ chức định giá, cách tính, hợp đồng bảo hiểm, nếu có ...);
+ .....
- Mua lại trái phiếu trước hạn, hoán đổi trái phiếu.
Như vậy, pháp luật không giới hạn lãi suất trái phiếu mà sẽ do doanh nghiệp quyết định phù hợp với tình hình tài chính và khả năng thanh toán nợ.
Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH LS và Cộng sự (“LS Law Firm”)
Trên đây là những nội dung cơ bản về quy định của pháp luật về mức tổi thiểu hoặc tối đa áp dụng lãi suất trái phiếu dựa trên quy định của pháp luật tại thời điểm thực hiện bài viết. Nếu Quý khách có nhu cầu cần tư vấn về vấn đề nêu trên hoặc đang quan tâm đến các dịch vụ pháp lý khác, hãy liên hệ ngay với LS Law Firm qua Email: lslawfirm2014@gmail.com để được hỗ trợ kịp thời.
Lưu ý: Bài viết trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi việc sao chép, sử dụng bài viết để làm chứng cứ riêng trong bất kỳ vụ, việc nào đều xem như không được phép./.