#ls #lslawfirm #phansohuutrongnhachungcu
Ngày nay hình thức nhà chung cư đang được các nhà đầu tư lẫn người dân quan tâm, bởi độ tiện lợi và chi phí mua nhà chung cư tương đối thấp hơn nhà ở riêng lẻ. Vậy khi sở hữu nhà chung cư thì người sở hữu cần phải lưu ý những gì về phần sở hữu của mình. Hãy cùng LS LAW FIRM tìm hiểu về vấn đề trên thông qua bài viết dưới đây!
Phần sở hữu riêng
Căn cứ theo khoản 1 Điều 100 Luật Nhà ở 2014, sửa đổi, bổ sung 2019 và 2020 và Điều 6 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 02/2016/TT-BXD thì phần sở hữu riêng bao gồm:
- Phần diện tích bên trong căn hộ bao gồm cả diện tích ban công, lô gia gắn liền với căn hộ đó;
- Phần diện tích khác trong nhà chung cư được công nhận là sở hữu riêng cho chủ sở hữu nhà chung cư;
- Hệ thống trang thiết bị kỹ thuật sử dụng riêng gắn liền với căn hộ hoặc gắn liền với phần diện tích khác thuộc sở hữu riêng.
Phần sở hữu chung
Phần sở hữu chung trong nhà chung cư theo khoản 2 Điều 100 Luật Nhà ở 2014, sửa đổi, bổ sung 2019 và 2020 và Điều 7 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 02/2016/TT-BXD bao gồm:
- Phần diện tích còn lại của nhà chung cư ngoài phần diện tích thuộc sở hữu riêng; nhà sinh hoạt cộng đồng của nhà chung cư;
- Không gian và hệ thống kết cấu chịu lực, trang thiết bị kỹ thuật dùng chung trong nhà chung cư bao gồm khung, cột, tường chịu lực, tường bao ngôi nhà, tường phân chia các căn hộ, sàn, mái, sân thượng, hành lang, cầu thang bộ, thang máy, đường thoát hiểm, lồng xả rác, hộp kỹ thuật, hệ thống cấp điện, cấp nước, cấp ga, hệ thống thông tin liên lạc, phát thanh, truyền hình, thoát nước, bể phốt, thu lôi, cứu hỏa và các phần khác không thuộc phần sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư;
- Hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài nhưng được kết nối với nhà chung cư đó, trừ hệ thống hạ tầng kỹ thuật sử dụng vào mục đích công cộng hoặc thuộc diện phải bàn giao cho Nhà nước hoặc giao cho chủ đầu tư quản lý theo nội dung dự án đã được phê duyệt;
- Các công trình công cộng trong khu vực nhà chung cư nhưng không thuộc diện đầu tư xây dựng để kinh doanh hoặc phải bàn giao cho Nhà nước theo nội dung dự án đã được duyệt bao gồm sân chung, vườn hoa, công viên và các công trình khác được xác định trong nội dung của dự án đầu tư xây dựng nhà ở được phê duyệt.
Có thể thấy phần sở hữu chung trong nhà chung cư được xác định là sở hữu chung hợp nhất, không thể phân chia. Người có quyền đều được khai thác, sử dụng chung các phần này.
Chỗ để xe trong nhà chung cư
Căn cứ theo khoản 1 Điều 101 Luật Nhà ở 2014, sửa đổi, bổ sung 2019 và 2020 và Điều 8 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 02/2016/TT-BXD, sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 07/2021/TT-BXD:
- Chỗ để xe phục vụ cho các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư bao gồm xe ô tô, xe động cơ hai bánh, xe động cơ ba bánh, xe đạp và xe cho người khuyết tật thì chủ đầu tư phải xây dựng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, thiết kế được phê duyệt và phải được sử dụng đúng mục đích.
- Quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với chỗ để xe được quy định như sau:
- Đối với chỗ để xe đạp, xe dùng cho người khuyết tật, xe động cơ hai bánh, xe động cơ ba bánh cho các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư thì thuộc quyền sở hữu chung, sử dụng chung của các chủ sở hữu nhà chung cư;
- Đối với chỗ để xe ô tô dành cho các chủ sở hữu nhà chung cư thì người mua, thuê mua căn hộ hoặc diện tích khác trong nhà chung cư quyết định mua hoặc thuê; trường hợp không mua hoặc không thuê thì chỗ để xe ô tô này thuộc quyền quản lý của chủ đầu tư và chủ đầu tư không được tính vào giá bán, giá thuê mua chi phí đầu tư xây dựng chỗ để xe này. Việc bố trí chỗ để xe ô tô của khu nhà chung cư phải bảo đảm nguyên tắc ưu tiên cho các chủ sở hữu nhà chung cư trước sau đó mới dành chỗ để xe công cộng.
Như vậy, chủ sở hữu nhà chung cư cần phải lưu ý các vấn đề về phần sở hữu chung và sở hữu riêng của mình để có thể khai thác, sử dụng một cách hợp lý, tránh gây ra các nhân tố gây ảnh hưởng đến những người xung quanh.
Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH LS và Cộng sự (“LS Law Firm”)
Trên đây là những nội dung cơ bản về Phân định phần sở hữu trong nhà chung cư dựa trên quy định của pháp luật tại thời điểm thực hiện bài viết. Nếu Quý khách có nhu cầu cần tư vấn về vấn đề nêu trên hoặc đang quan tâm đến các dịch vụ pháp lý khác, hãy liên hệ ngay với LS Law Firm qua Email: lslawfirm2014@gmail.com để được hỗ trợ kịp thời.
Lưu ý: Bài viết trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi việc sao chép, sử dụng bài viết để làm chứng cứ riêng trong bất kỳ vụ, việc nào đều xem như không được phép./.