#ls #lslawfirm #donphuongchamdut #hopdonglaodong #cuanguoilaodong
Quan hệ lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động được xác lập và ghi nhận thông qua Hợp đồng lao động. Dựa trên những nguyên tắc cơ bản của Bộ luật Dân sự (“BLDS”), Hợp đồng lao động được các bên xác lập dựa trên sự tự do, tự nguyện, cam kết, thỏa thuận. Trong trường hợp người lao động muốn chấm dứt làm việc cho người sử dụng lao động trước thời hạn, ngoài những trường hợp hợp pháp mà hai bên thỏa thuận, Bộ Luật Lao động (“BLLĐ”) năm 2019 so với BLLĐ năm 2012 đã có những quy định tiến bộ và có lợi hơn cho người lao động khi đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động.
Căn cứ khoản 1, Điều 35, BLLĐ năm 2019, về nguyên tắc, khi người lao động đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động phải thông báo cho người sử dụng lao động biết trước một khoản thời gian hợp lý và theo quy định pháp luật như sau:
“a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.”
Và theo quy định tại khoản 2, Điều 7, Nghị định 145/2020/NĐ-CP:
“2. Khi người lao động làm ngành, nghề, công việc quy định tại khoản 1 Điều này đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động … thì thời hạn báo trước như sau:
a) Ít nhất 120 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên;
b) Ít nhất bằng một phần tư thời hạn của hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng.”
Tuy nhiên, so với BLLĐ năm 2012, BLLĐ năm 2019 đã có những quy định tiến bộ và đảm bảo quyền lợi hơn cho người lao động về trường hợp người lao động được quyền đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động mà không cần báo trước. Căn cứ khoản 2, Điều 35, BLLĐ năm 2019, người lao động được quyền đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động mà không cần báo trước khi thuộc các trường hợp:
“a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm …;
b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn…;
c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ …;
e) Đủ tuổi nghỉ hưu …;
g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực ...”
Như vậy, người lao động cần lưu ý, BLLĐ năm 2019 đã cho phép người lao động được quyền đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động với người sử dụng lao động mà không cần lý do, người lao động chỉ phải tuân thủ quy định về thời hạn báo trước. Trong một số trường hợp người lao động được quyền đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động mà không cần báo trước.
Trên đây là những lưu ý dành cho người lao động khi đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động. Nếu bạn mong muốn được hỗ trợ pháp lý về vấn đề nêu trên, hãy liên hệ ngay với LS Law Firm qua Email: lslawfirm2014@gmail.com để được các luật sư tư vấn và hỗ trợ.
Lưu ý: Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, mọi việc sao chép sử dụng bài viết để làm chứng cứ riêng trong bất kỳ vụ, việc nào khi chưa được sự đồng ý của LS Law Firm đều xem như không được phép./.