#ls #lslawfirm #nguoithuake
Xác định chủ thể được hưởng thừa kế luôn là một trong những nội dung quan trọng trong pháp luật thừa kế. Ở bài viết “Quyền thừa kế, một số vấn đề cần lưu ý” chúng tôi đã đề cập đến quy định người thừa kế căn cứ Điều 613 Bộ luật Dân sự 2015 (“BLDS”). Theo đó, quy định này là tiền đề để xác định những người có quyền hưởng di sản của người chết, nếu là cá nhân thì phải còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế hoặc đã thành thai trước khi người để lại di sản chết, trường hợp không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Có hai hình thức thừa kế là thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật. Do đó, người thừa kế cũng được xét theo trường hợp người có quyền hưởng di sản theo di chúc và người có quyền hưởng di sản theo pháp luật.
Người thừa kế theo di chúc: Căn cứ Điều 613 Bộ luật Dân sự năm 2015 (“BLDS 2015”), bao gồm chủ thể là cá nhân hoặc tổ chức, pháp nhân,... bất kỳ được thể hiện trong di chúc mà không yêu cầu điều kiện về mối quan hệ như người thừa kế theo pháp luật. Bên cạnh đó, pháp luật tôn trọng ý chí tự do định đoạt của người để lại di sản (quyền sở hữu) dẫn đến ưu tiên phân chia di sản theo di chúc hợp pháp được quy định tại Điều 650 BLDS 2015. Tuy nhiên, sự ưu tiên này có giới hạn, xuất phát từ truyền thống đạo đức tốt đẹp, gắn kết gia đình như một bổn phận đạo lý, việc dành di sản cho những người yếu thế trong gia đình đã trở thành trách nhiệm mà người để lại di sản phải thực hiện. Theo đó, Điều 644 BLDS 2015 quy định về những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc như: “1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó: a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; b) Con thành niên mà không có khả năng lao động. 2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của BLDS”.
Người thừa kế theo pháp luật: Chỉ có thể là cá nhân và phải có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc quan hệ nuôi dưỡng đối với người để lại di sản xét theo hàng thừa kế. Căn cứ Điều 651 BLDS 2015, những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự, những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước, do những người này đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Và những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
+ Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
+ Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
+ Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Như vậy, người thừa kế theo di chúc được xác định dựa trên nội dung của di chúc hợp pháp có thể bao gồm cá nhân và chủ thể không là cá nhân, còn người thừa kế theo pháp luật thì được xác định bằng mối quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo hàng thừa kế và quy định của pháp luật.
Ngoài ra, nếu như người để lại di sản có quyền chỉ định người hưởng di sản thì người thừa kế cũng có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.
Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH LS và Cộng sự (“LS Law Firm”)
Trên đây là những thông tin cơ bản cần biết về người thừa kế dựa trên quy định pháp luật tại thời điểm thực hiện bài viết. Nếu Qúy khách có nhu cầu cần tư vấn về vấn đề nêu trên hoặc đang quan tâm đến các dịch vụ pháp lý liên quan khác, hãy liên hệ ngay với các chuyên gia, Luật sư của LS Law Firm qua Email: lslawfirm2014@gmail.com để được tư vấn và hỗ trợ nhanh nhất.
Lưu ý: Bài viết trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi việc sao chép sử dụng bài viết để làm chứng cứ riêng trong bất kỳ vụ, việc nào đều xem như không được phép./.