#ls #lslawfirm #hauquaphaply #donphuongchamduthopdonglaodong #traiphapluat
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là việc người lao động hoặc người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng lao động không tuân thủ các trường hợp mà pháp luật lao cho phép các bên được quyền đơn phương chấm dứt. Vậy khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, người lao động và người sử dụng lao động sẽ phải gánh chịu những hậu quả pháp lý nào? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho Quý độc giả một số nội dung cơ bản như sau:
Đối với trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
Khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật sẽ phải thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 40 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
- Không được hưởng trợ cấp thôi việc;
- Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước;
- Trường hợp người lao động và người sử dụng lao động có ký kết hợp đồng đào tạo nghề, người lao động phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 Bộ luật Lao động năm 2019.
Đối với trường hợp người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
Điều 41 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật như sau:
(1) Phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động;
(2) Phải trả cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động cho những ngày không báo trước trong trường hợp người sử dụng lao động vi phạm quy định về thời hạn báo trước tại khoản 2 Điều 36 Bộ luật lao động 2019;
(3) Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết:
Sau khi được người sử dụng lao động nhận làm việc trở lại, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động;
Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả theo mục (1) và (2) nêu trên, người sử dụng lao động phải trả cho người lao động trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 để chấm dứt hợp đồng lao động;
Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả theo mục (1), (2) nêu trên và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động phải trả thêm cho người lao động khoản tiền bồi thường do hai bên thỏa thuận (ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động) để chấm dứt hợp đồng lao động.
Thực tế cho thấy, tình trạng đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật đang diễn ra tương đối phổ biến. Do đó, để giảm thiểu tình trạng trên, pháp luật lao động đã quy định rất rõ ràng về nghĩa vụ và hậu quả pháp lý khi một bên trong quan hệ lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH LS và Cộng sự (“LS Law Firm”)
Trên đây là những nội dung cơ bản về “Hậu quả pháp lý khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật” dựa trên quy định của pháp luật tại thời điểm thực hiện bài viết. Nếu Quý khách có nhu cầu cần tư vấn về vấn đề nêu trên hoặc đang quan tâm đến các dịch vụ pháp lý khác, hãy liên hệ ngay với LS Law Firm qua Email: lslawfirm2014@gmail.com để được hỗ trợ kịp thời.
Lưu ý: Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, mọi việc sao chép, sử dụng bài viết để làm chứng cứ riêng trong bất kỳ vụ, việc nào đều xem như không được phép./.