#ls #lawfirm #giaodatthuchienduan #tochuckinhte
Luật Nhà ở hiện hành quy định các loại đất để phát triển nhà ở xã hội theo dự án, trong đó có đất được Nhà nước giao để xây dựng nhà ở để bán, cho thuê mua, cho thuê. Vậy, tổ chức kinh tế khi được giao đất để xây dựng nhà ở xã hội thì có phải trả tiền sử dụng đất hay không và phải tuân theo quyền và nghĩa vụ như thế nào?
1. Có thu tiền sử dụng đất đối với tổ chức kinh tế được giao đất để xây dựng nhà ở xã hội không?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 119 Luật Đất đai 2024 quy định về trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất như sau:
2. Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân; dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của pháp luật về nhà ở; thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng; xây dựng cơ sở lưu giữ tro cốt.
Như vậy, có thu tiền sử dụng đất đối với tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo quy định.
2. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất để xây dựng nhà ở xã hội là gì?
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất được quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Đất đai 2024.
Theo đó, tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất để xây dựng nhà ở xã hội có quyền và nghĩa vụ sau đây:
- Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 26 và Điều 31 Luật Đất đai 2024.
- Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất;
- Cho thuê quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
- Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước; tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng hoặc mở rộng đường giao thông theo quy hoạch; tặng cho quyền sử dụng đất để làm nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;
- Thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật;
- Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất với tổ chức trong nước, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật.
3. Thẩm quyền giao đất cho tổ chức kinh tế?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 123 Luật Đất đai 2024 quy định về thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau:
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức trong nước;
…
c) Giao đất, cho thuê đất đối với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài;
Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền quyết định giao đất cho tổ chức kinh tế để xây dựng nhà ở xã hội.
Từ các quy định nêu trên, Luật Nhà ở 2023 và Luật Đất đai 2024 đã quy định rõ trường hợp tổ chức kinh tế xây dựng nhà ở xã hội được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất. Thẩm quyền giao đất trong trường hợp này là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và tổ chức kinh tế phải tuân thủ đúng các quyền và nghĩa vụ khi thực hiện dự án nhà ở xã hội theo quy định.
Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH LS và Cộng sự (“LS Law Firm”)
Trên đây là những nội dung cơ bản về giao đất cho tổ chức kinh tế để xây dựng nhà ở xã hội dựa trên quy định của pháp luật tại thời điểm thực hiện bài viết. Nếu Quý khách có nhu cầu cần tư vấn về vấn đề nêu trên hoặc đang quan tâm đến các dịch vụ pháp lý khác, hãy liên hệ ngay với LS Law Firm qua Email: lslawfirm2014@gmail.com để được hỗ trợ kịp thời.
Lưu ý: Bài viết trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi việc sao chép, sử dụng bài viết để làm chứng cứ riêng trong bất kỳ vụ, việc nào đều xem như không được phép./.