#ls #lslawfirm #giaiquyettranhchapthuake #chuadangkykethon
Hiện nay, không hiếm gặp trường hợp các cặp đôi ở với nhau nhưng không đăng ký kết hôn, đến khi một trong 2 người chết đi thì xảy ra tranh chấp đối với khối tài sản mà người chết để lại. Vậy pháp luật có công nhận và giải quyết như thế nào đối với trường hợp này?
Trường hợp 1: Quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03/01/1987, nếu có một bên chết trước, thì bên vợ hoặc chồng còn sống được hưởng di sản của bên chết để lại theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Trường hợp 2: Nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03/01/1987 đến ngày 01/01/2001 mà có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 thì có nghĩa vụ đăng ký kết hôn trong thời hạn hai năm, kể từ ngày 01/01/2001 đến ngày 01/01/2003; do đó cho đến trước ngày 01/01/2003 mà có một bên vợ hoặc chồng chết trước thì bên chồng hoặc vợ còn sống được hưởng di sản của bên chết để lại theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Trường hợp 3: Sau ngày 01/01/2003 vẫn chưa đăng ký kết hôn mà có một bên vợ hoặc chồng chết trước và có tranh chấp về thừa kế thì trong khi chưa có quy định mới của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì tuỳ trường hợp mà Toà án xử lý sau:
Nếu chưa thụ lý vụ án thì không thụ lý;
Nếu đã thụ lý vụ án và đang giải quyết thì ra quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án.
Theo quy định tại Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015 về thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.
Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật dân sự 2015 hoặc thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu căn cứ theo quy định tại Nghị quyết 01/2003/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán.
Trên đây là nội dung quy định về giải quyết tranh chấp thừa kế trong trường hợp chưa đăng ký kết hôn. Nếu các Bạn mong muốn được hỗ trợ pháp lý về vấn đề nêu trên, hãy liên hệ ngay với LS Law Firm qua Email:lslawfirm2014@gmail.com để được các luật sư tư vấn và hỗ trợ.
Lưu ý: Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, mọi việc sao chép sử dụng bài viết để làm chứng cứ riêng trong bất kỳ vụ, việc nào điều xem như không được phép.