#ls #lslawfirm #notraiphieu
Trong bối cảnh tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh khó khăn thì Nghị định 08/2023/NĐ-CP ra đời là quyết sách chưa từng có trong tiền lệ: một mặt tạo điều kiện cho nhiều doanh nghiệp đàm phán với các chủ sở hữu trái phiếu để cơ cấu lại thời hạn trả nợ, mặt khác giúp tháo gỡ nhiều vướng mắc trong thị trường bất động sản. Tuy nhiên, khi tái cơ cấu, phục hồi sản xuất - kinh doanh vẫn không thể thực hiện được, dẫn đến doanh nghiệp phải đi đến giải thể đã làm dấy lên câu hỏi liệu người mua trái phiếu có nhận lại được tiền?
Giải thể doanh nghiệp là chấm dứt sự tồn tại của của doanh nghiệp, việc giải thể của doanh nghiệp là theo ý chí của doanh nghiệp.
Theo khoản 2 Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020, Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài.
Theo quy định của Luật doanh nghiệp hiện hành, Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thông qua, nghị quyết, quyết định giải thể và biên bản họp phải được gửi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế, người lao động trong doanh nghiệp. Nghị quyết, quyết định giải thể phải được đăng trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và được niêm yết công khai tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp.
Trường hợp doanh nghiệp còn nghĩa vụ tài chính chưa thanh toán thì phải gửi kèm theo nghị quyết, quyết định giải thể và phương án giải quyết nợ đến các chủ nợ, người có quyền, nghĩa vụ và lợi ích có liên quan. Phương án giải quyết nợ phải có tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời hạn, địa điểm và phương thức thanh toán số nợ đó; cách thức và thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ.
Điều kiện để doanh nghiệp được phép giải thể đó là khi doanh nghiệp bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp. Các chủ nợ sẽ được thanh toán đầy đủ các khoản nợ theo thứ tự pháp luật quy định, cụ thể:
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp gửi hồ sơ giải thể doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019, trái phiếu là loại chứng khoán có kỳ hạn từ 01 năm trở lên do doanh nghiệp phát hành, xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần nợ của tổ chức phát hành.
Như vậy, về nguyên tắc, các đối tượng phát hành trái phiếu doanh nghiệp chỉ đủ điều kiện làm thủ tục giải thể khi đảm bảo thanh toán hết nợ trái phiếu cho các trái chủ.
Đối với trường hợp doanh nghiệp bị phá sản thì quyền lợi của trái chủ được Luật quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 54 Luật phá sản 2014, khi Công ty phá sản, thứ tự phân chia tài sản được quy định như sau:
“1. Trường hợp Thẩm phán ra quyết định tuyên bố phá sản thì tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã được phân chia theo thứ tự sau:
a) Chi phí phá sản;
b) Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết;
c) Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã;
d) Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.”
Như vậy, khác với trường hợp doanh nghiệp giải thể, khi một doanh nghiệp phá sản, trái chủ chỉ được thanh toán khoản nợ trái phiếu của doanh nghiệp sau khi tài sản của doanh nghiệp đã được dùng để đảm bảo cho 3 nghĩa vụ nợ khác. Nếu sau khi đã đảm bảo 3 nghĩa vụ nợ mà tài sản của doanh nghiệp phá sản vẫn còn không đủ để thanh toán cho nghĩa vụ nợ ở hàng ưu tiên cùng với trái phiếu thì từng đối tượng cùng một thứ tự ưu tiên được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ.
Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH LS và Cộng sự (“LS Law Firm”)
Trên đây là những nội dung cơ bản về doanh nghiệp giải thể, người mua trái phiếu có nhận lại được tiền dựa trên quy định của pháp luật tại thời điểm thực hiện bài viết. Nếu Quý khách có nhu cầu cần tư vấn về vấn đề nêu trên hoặc đang quan tâm đến các dịch vụ pháp lý khác, hãy liên hệ ngay với LS Law Firm qua Email: lslawfirm2014@gmail.com để được hỗ trợ kịp thời.
Lưu ý: Bài viết trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi việc sao chép, sử dụng bài viết để làm chứng cứ riêng trong bất kỳ vụ, việc nào đều xem như không được phép./.