#ls #lslawfirm #datcoc #nhungvande #luuy
Trong quan hệ hợp đồng, để nghĩa vụ được thực hiện đúng và đầy đủ, phụ thuộc rất nhiều vào sự thiện chí của các bên. Tuy nhiên, không phải lúc nào các bên cũng có sự thiện chí và trung thực, vì vậy pháp luật đã quy định các biện pháp nhằm bảo đảm các bên phải thực hiện đúng nghĩa vụ đã thỏa thuận. Trong đó đặt cọc là biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ phổ biến nhất trong các giao dịch dân sự và thương mại, đặc biệt là hoạt động mua bán hàng hóa.
Đặt cọc là gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015 (“BLDS”), “Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.”
Như vậy, đặt cọc có thể hiểu là việc bên đặt cọc giao cho bên nhận đặt cọc tài sản đặt cọc (có thể là tiền, kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác) trong một thời hạn nhất định để bảo đảm giao kết hợp đồng hoặc thực hiện nghĩa vụ.
Theo BLDS 2015, pháp luật không bắt buộc việc đặt cọc phải được lập thành hợp đồng hay phải công chứng, chứng thực. Do đó, khi hợp đồng đặt cọc đã đáp ứng các điều kiện về chủ thể tham gia giao dịch, mục đích và nội dung giao dịch thì hợp đồng đặt cọc có hiệu lực. Tuy nhiên, thông thường trong các giao dịch có giá trị giao dịch lớn, đặc biệt là trong thương mại, đặt cọc nên được lập thành văn bản nhằm đảm bảo tính toàn diện và cụ thể. Việc đặt cọc có thể được lập thành văn bản riêng (hợp đồng phụ) hoặc được ghi nhận trực tiếp trong hợp đồng chính.
Những trường hợp bị mất cọc, trả lại cọc
Theo khoản 2 Điều 328 BLDS 2018, tài sản đặt cọc sẽ được xử lý như sau:
- Nếu bên đặt cọc từ chối từ việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc (bên đặt cọc bị mất cọc).
- Nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc (bên nhận đặt cọc phải trả lại cọc và bị phạt cọc).
- Nếu hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được cấn trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền.
Giải quyết tranh chấp trong hợp đồng đặt cọc
Theo Nghị quyết 01/2003/NQ-HĐTP ngày 16/4/2003, Hội đồng Thẩm phán TANDTC có hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết một số loại tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình thì “thoả thuận về đặt cọc là một giao dịch dân sự”, do đó việc đặt cọc chỉ có hiệu lực khi có đủ các điều kiện quy định tại Điều 117 BLDS 2015.
Trong trường hợp có tranh chấp về đặt cọc mà các bên không có thoả thuận khác về việc xử lý đặt cọc, thì việc xử lý được thực hiện như sau:
- Trong trường hợp đặt cọc chỉ để bảo đảm cho việc giao kết hợp đồng hoặc chỉ để bảo đảm cho việc thực hiện hợp đồng hoặc vừa để bảo đảm cho việc giao kết hợp đồng vừa để bảo đảm cho việc thực hiện hợp đồng thì bên nào có lỗi làm cho hợp đồng không được giao kết hoặc không được thực hiện hoặc bị vô hiệu, thì phải chịu phạt cọc.
- Trong trường hợp đặt cọc chỉ để bảo đảm cho việc giao kết hợp đồng, nếu trong quá trình thực hiện hợp đồng mới có sự vi phạm làm cho hợp đồng không được thực hiện hoặc mới phát hiện hợp đồng bị vô hiệu thì không phạt cọc. Việc giải quyết tranh chấp về vi phạm hợp đồng hoặc xử lý hợp đồng vô hiệu được thực hiện theo thủ tục chung.
- Trong trường hợp các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định điều kiện nếu đặt cọc bị vô hiệu là hợp đồng cũng bị vô hiệu, thì hợp đồng đương nhiên bị vô hiệu khi đặt cọc đó bị vô hiệu. Việc xử lý đặt cọc bị vô hiệu và hợp đồng bị vô hiệu được thực hiện theo quy định tại Điều 131 BLDS 2015.
Ví dụ: A và B giao kết hợp đồng mua bán nhà. Khi giao kết hai bên thoả thuận B (bên mua) phải đặt cọc cho A (bên bán) 500 triệu để bảo đảm cho việc giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán nhà ở với điều kiện:
+ Khi hợp đồng mua bán nhà ở được giao kết và thực hiện thì khoản tiền đặt cọc 500 triệu phải được trừ vào tiền mua bán nhà;
+ Nếu B không còn muốn mua nhà và muốn chấm dứt hợp đồng mua bán nhà ở với A thì B sẽ mất khoản tiền 500 triệu, khi đó khoản tiền này được xem là tiền phạt cọc.
Như vậy, đặt cọc là một biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong giao dịch dân sự. Khi thực hiện đặt cọc, bên đặt cọc và bên nhận đặt cọc cần chú ý đến các trường hợp bị mất cọc, phạt cọc, trả lại cọc để bảo vệ tốt nhất quyền lợi của mình và đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng.
Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH LS và Cộng sự (“LS Law Firm”)
Trên đây là nội dung cơ bản về Đặt cọc và những điều cần lưu ý dựa trên quy định pháp luật tại thời điểm thực hiện bài viết. Nếu Quý khách có nhu cầu cần tư vấn về vấn đề nêu trên hoặc đang quan tâm đến các dịch vụ pháp lý khác, hãy liên hệ ngay với LS Law Firm qua Email: lslawfirm2014@gmail.com để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.
Lưu ý: Bài viết trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi việc sao chép sử dụng bài viết để làm chứng cứ riêng trong bất kỳ vụ, việc nào đều xem như không được phép./.