#ls #lslawfirm #giaychungnhanquyensudungdat
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (“GCNQSDĐ”) là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
Nguyên tắc cấp GCNQSDĐ
Theo Điều 98 Luật Đất đai 2013 (“LĐĐ”) quy định về Nguyên tắc cấp GCNQSDĐ như sau:
- GCNQSDĐ được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một GCNQDĐ chung cho các thửa đó.
- Cấp GCNQSDD cho thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất:
GCNQSDĐ phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận.
Trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một GCNQSDĐ và trao cho người đại diện.
- Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được nhận GCNQSDĐ sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn, không phải nộp, được ghi nợ hoặc thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm.
- Cấp GCNQSDĐ cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản thuộc sở hữu chung của vợ và chồng:
Phải ghi cả họ, tên Vợ và họ, tên Chồng vào GCNQSDĐ, trừ trường hợp có văn bản xác nhận, ủy quyền cho Vợ hoặc Chồng đứng tên.
Nếu Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của Vợ hoặc Chồng thì được cấp đổi sang GCNQSDĐ ghi cả họ, tên Vợ và họ, tên Chồng nếu có yêu cầu..
- Cấp GCNQSDĐ trong trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 LĐĐ hoặc Giấy chứng nhận đã cấp:
Nếu ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi GCNQSDĐ với diện tích được xác định theo số liệu đo đạc thực tế.
Nếu ranh giới có thay đổi mà diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp GCNQSDĐ.
Các trường hợp được cấp GCNQSDĐ
Căn cứ theo Điều 99 LĐĐ quy định về Trường hợp sử dụng đất được cấp GCNQSĐ và Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về các trường hợp không cấp GCNQSDĐ, khi thuộc các trường hợp sau đây người sử dụng đất sẽ được cấp GCNQSDĐ:
- Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 100 LĐĐ (được hướng dẫn tại Điều 18 và Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP; khoản 16 và khoản 17 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP); Điều 101 LĐĐ (được hướng dẫn tại Điều 20 đến Điều 23 Nghị định 43/2014/NĐ-CP); Điều 102 LĐĐ (được hướng dẫn tại Điều 25 và Điều 28 Nghị định 43/2014/NĐ-CP); trừ trường hợp đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, trừ trường hợp tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 LĐĐ; Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất không phải nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh;
- Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
- Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
- Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
- Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
- Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
- Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
- Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;
- Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.Thẩm quyền cấp GCNQSDĐ (Điều 105 LĐĐ))
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận theo ủy quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc cấp Giấy chứng nhận trong trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận.
Lưu ý: Điều 37 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi bởi Khoản 23 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP) quy định Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ điều kiện cụ thể tại địa phương về bộ máy tổ chức, cơ sở vật chất của Văn phòng đăng ký đất đai để quy định việc cho phép Sở Tài nguyên và Môi trường được ủy quyền cho Văn phòng đăng ký đất đai cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận của Sở.
Thủ tục cấp GCNQSDĐ lần đầu
Thủ tục cấp GCNQSDĐ lần đầu được quy định cụ thể tại Điều 70Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:
Bước 1: Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ xin cấp GCNQSDĐ.
Bước 2: Uỷ ban nhân dân cấp xã:
Kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng kí;
Xác nhận nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất, tạo lập tài sản, tình trạng tranh chấp, sự phù hợp với quy hoạch (nếu không có giấy tờ).
Niêm yết công khai kết quả kiểm tra tại trụ sở và khu dân cư nơi có đất 15 ngày; giải quyết ý kiến phản ánh và gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.
Bước 3: Văn phòng đăng ký đất đai:
Gửi hồ sơ đến Uỷ ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả (nếu Người sử dụng đất nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai).
Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất, kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất;
Kiểm tra hồ sơ đăng ký, xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết, xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp GCNQSDĐ;
Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;
Gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính;
Chuẩn bị hồ sơ để cơ quan Tài nguyên và Môi trường trình ký cấp GCNQSDĐ;
Cập nhật bổ sung việc cấp vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai, trao GCNQSDĐ/gửi GCNQSDĐ cho Uỷ ban nhân dân cấp xã.
Bước 4: Cơ quan Tài nguyên và Môi trường:
Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp. Trường hợp cho thuê đất trình Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền ký quyết định cho thuê đất; ký hợp đồng thuê đất và trình cơ quan có thẩm quyền cấp GCNQSDĐ.
Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai.
Việc được cấp GCNQSDĐ là một trong những quyền lợi pháp lý quan trọng mà mỗi người dân nắm giữ quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có quyền được hưởng. Do đó, pháp luật về đất đai quy định rất chặt chẽ về các nội dung liên quan đến việc cấp GCNQSDĐ.
Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH LS và Cộng sự (“LS Law Firm”)
Trên đây là những nội dung cơ bản về vấn đề Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất dựa trên quy định pháp luật tại thời điểm thực hiện bài viết. Nếu Quý khách có nhu cầu cần tư vấn về vấn đề nêu trên hoặc đang quan tâm đến các dịch vụ pháp lý khác, hãy liên hệ ngay với LS Law Firm qua Email: lslawfirm2014@gmail.com để được hỗ trợ kịp thời.
Lưu ý: Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, mọi việc sao chép sử dụng bài viết để làm chứng cứ riêng trong bất kỳ vụ, việc nào đều xem như không được phép./.